17SDGs – Mục tiêu 6: Đảm bảo tiếp cận với nước và vệ sinh cho tất cả mọi người.
Nguồn nước sạch và dễ tiếp cận đối với tất cả mọi người là một phần thiết yếu của thế giới chúng ta muốn sống và có đủ nước ngọt trên hành tinh để đạt được điều này. Tuy nhiên, do kinh tế tồi tệ hoặc cơ sở hạ tầng kém, hàng triệu người bao gồm trẻ em tử vong hàng năm do các bệnh liên quan đến việc cung cấp nước, vệ sinh và vệ sinh không đầy đủ.
Sự khan hiếm nước, chất lượng nước kém và vệ sinh không đầy đủ ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh lương thực, lựa chọn kế sinh nhai và cơ hội giáo dục cho các gia đình nghèo trên khắp thế giới. Vào thời điểm hiện tại, hơn 2 tỷ người đang sống với nguy cơ giảm khả năng tiếp cận nguồn nước ngọt và đến năm 2050, ít nhất một trong bốn người có khả năng sống ở một quốc gia bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu nước mãn tính hoặc tái diễn. Hạn hán ở một số quốc gia nghèo nhất thế giới, làm cho đói kém và suy dinh dưỡng. May mắn thay, đã có những tiến bộ lớn trong thập kỷ qua liên quan đến nguồn nước uống và vệ sinh, theo đó, hơn 90% dân số thế giới hiện có quyền truy cập vào các nguồn nước uống được cải thiện.
Để cải thiện vệ sinh và tiếp cận với nước uống, cần phải tăng cường đầu tư vào quản lý hệ sinh thái nước ngọt và các công trình vệ sinh ở cấp địa phương ở một số nước đang phát triển như châu Phi cận Sahara, Trung Á, Nam Á, Đông Á và Đông Nam Á .
Thống kê và số liệu
- 1 trong 4 cơ sở chăm sóc sức khỏe thiếu các dịch vụ nước cơ bản.
- 3 trong 10 người chưa được sử dụng các dịch vụ nước uống được quản lý an toàn và 6 trong 10 người thiếu quyền truy cập vào các công trình vệ sinh được quản lý an toàn.
- Ít nhất 892 triệu người tiếp tục đi vệ sinh ngoài trời.
- Phụ nữ và trẻ em gái chịu trách nhiệm thu gom nước ở 80% hộ gia đình không được tiếp cận với nước tại địa phương.
- Từ năm 1990 đến 2015, tỷ lệ dân số toàn cầu sử dụng nguồn nước uống được cải thiện đã tăng từ 76% lên 90%
- Sự khan hiếm nước ảnh hưởng đến hơn 40% dân số toàn cầu và dự kiến sẽ tăng lên. Hơn 1,7 tỷ người hiện đang sống trong các lưu vực sông nơi sử dụng nước vượt quá khả năng hồi lại.
- 2,4 tỷ người chưa được sử dụng các dịch vụ vệ sinh cơ bản như nhà vệ sinh.
- Hơn 80% nước thải do các hoạt động của con người được thải ra sông hoặc biển mà không được loại bỏ ô nhiễm.
- Mỗi ngày, gần 1.000 trẻ em tử vong do các bệnh tiêu chảy liên quan đến nước và vệ sinh.
- Khoảng 70% tổng lượng nước từ sông, hồ và mạch nước ngầm được sử dụng để tưới tiêu.
- Lũ lụt và các thảm họa liên quan đến nước khác chiếm 70% tổng số ca tử vong liên quan đến thiên tai.
Mục tiêu
6.1 Đến năm 2030, đạt được quyền sử dụng toàn cầu và công bằng với lượng nước uống an toàn và giá cả phải chăng cho tất cả mọi người.
6.2 Đến năm 2030, đạt được quyền cho tất cả mọi người truy cập vào vệ sinh, vệ sinh đầy đủ và chấm dứt đi vệ sinh ngoài trời, đặc biệt chú ý đến nhu cầu của phụ nữ, trẻ em gái và những người trong tình huống dễ bị tổn thương.
6.3 Đến năm 2030, cải thiện chất lượng nước bằng cách giảm ô nhiễm, loại bỏ việc bán phá giá và giảm thiểu các hóa chất và vật liệu nguy hiểm thải vào nước, giảm một nửa tỷ lệ nước thải chưa được xử lý và tăng đáng kể việc tái chế và tái sử dụng nước an toàn trên toàn cầu.
6.4 Đến năm 2030, tăng đáng kể hiệu quả sử dụng nước trên tất cả các lĩnh vực và đảm bảo hút và cung cấp nước ngọt bền vững để giải quyết tình trạng khan hiếm nước và giảm đáng kể số người bị thiếu nước sử dụng.
6.5 Đến năm 2030, thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở tất cả các cấp, bao gồm cả thông qua hợp tác xuyên biên giới khi thích hợp.
6.6 Đến năm 2020, bảo vệ và khôi phục các hệ sinh thái liên quan đến nước, bao gồm núi, rừng, đầm lầy, sông, tầng nước ngầm và hồ.
6.A Đến năm 2030, mở rộng hợp tác quốc tế và hỗ trợ phát triển năng lực cho các nước đang phát triển trong các hoạt động và chương trình liên quan đến nước và vệ sinh, bao gồm thu hoạch nước, khử muối, hiệu quả nước, xử lý nước thải, tái chế và tái sử dụng công nghệ.
6.B Hỗ trợ và tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc cải thiện quản lý nước và vệ sinh.